Bị phá mssql máy chủ. Ai giúp mình với!
Follow us on
Follow us on Facebook Follow us on Twitter Linked In Flickr Watch us on YouTube My Space Blogger
 
Trang 1 của 3 1 2 3 CuốiCuối
Kết quả 1 đến 10 của 29
  1. #1
    Thành Viên
    Ngày tham gia
    Aug 2013
    Bài viết
    78
    Thanks
    28
    Thanked 15 Times in 5 Posts

    Bị phá mssql máy chủ. Ai giúp mình với!

    Mình mới mở một máy chủ SRO PRIVATE mà bị người ta phá mà mình vẫn chưa tìm ra được cách chống.

    Thường thì người phá sẽ xóa toàn bộ user của người chơi. Sau đó sẽ Làm tắt service của sql.

    Vậy ai có cách chống hoặc cách phá (nói cho mình cơ chế hoạt động của nó thôi. mình không xin tool phá) thì giúp mình với
    Lần sửa cuối bởi TruongICT, ngày 20-07-14 lúc 03:21 PM.
    Khách viếng thăm hãy cùng TruongICT xây dựng diễn đàn CLBGAMESVN vững mạnh nhé!

  2. #2
    Thành Viên vd_tt's Avatar
    Ngày tham gia
    Jul 2011
    Bài viết
    605
    Thanks
    422
    Thanked 190 Times in 160 Posts

    Ðề: Bị phá mssql máy chủ. Ai giúp mình với!

    100% xài web share, check hàng rồi online, bạn bị local đấy

    Bạn tham gia clbgamesvn để làm gì ? (gợi ý câu trả lời: hoc hoi dev game)
    Khách viếng thăm hãy cùng vd_tt xây dựng diễn đàn CLBGAMESVN vững mạnh nhé!

  3. #3
    Thành Viên
    Ngày tham gia
    Aug 2013
    Bài viết
    78
    Thanks
    28
    Thanked 15 Times in 5 Posts

    Ðề: Bị phá mssql máy chủ. Ai giúp mình với!

    Trích dẫn Gửi bởi vd_tt [Only registered and activated users can see links. ]
    100% xài web share, check hàng rồi online, bạn bị local đấy

    Bạn tham gia clbgamesvn để làm gì ? (gợi ý câu trả lời: hoc hoi dev game)
    Vậy để em thử. Vì em thử dùng 2 code web khác nhau rồi. Cơ mà vẫn cứ bị
    Khách viếng thăm hãy cùng TruongICT xây dựng diễn đàn CLBGAMESVN vững mạnh nhé!

  4. #4
    Thành Viên Tâm Huyết nghichtu91's Avatar
    Ngày tham gia
    Nov 2010
    Bài viết
    2,228
    Thanks
    69
    Thanked 743 Times in 356 Posts

    Ðề: Bị phá mssql máy chủ. Ai giúp mình với!

    Trích dẫn Gửi bởi TruongICT [Only registered and activated users can see links. ]
    Vậy để em thử. Vì em thử dùng 2 code web khác nhau rồi. Cơ mà vẫn cứ bị
    ko nên public mysql

    kiểm tra web co shell ko tránh bị local acttack

    đổi mk mysql nếu có thế

    chỉ cho kết nối đến mysql là ip của mình còn ip # là dis hết
    Nhận thiết kế web
    skype:nhatthanh5891_3
    fb:fb.com/ThanhNaruto208
    SDT:0165.3749.679

  5. Các thành viên gởi lời cảm ơn đến nghichtu91 vì bài viết này !

    TruongICT (20-07-14)

  6. #5
    Thành Viên
    Ngày tham gia
    Aug 2013
    Bài viết
    78
    Thanks
    28
    Thanked 15 Times in 5 Posts

    Ðề: Bị phá mssql máy chủ. Ai giúp mình với!

    Trích dẫn Gửi bởi nghichtu91 [Only registered and activated users can see links. ]
    ko nên public mysql

    kiểm tra web co shell ko tránh bị local acttack

    đổi mk mysql nếu có thế

    chỉ cho kết nối đến mysql là ip của mình còn ip # là dis hết
    - Em không public pass SQL. Và chính em cũng không thể nhớ được vì sử dụng ký tự random
    - Em quét bằng Kaspersky, NIS và một vài công cụ quét online để quét mà không thấy có gì.
    - Em đổi rồi mà không được
    - Em đã config mà không xong

    Bác có thể giúp em không ạ?
    Khách viếng thăm hãy cùng TruongICT xây dựng diễn đàn CLBGAMESVN vững mạnh nhé!

  7. #6
    Thành Viên vd_tt's Avatar
    Ngày tham gia
    Jul 2011
    Bài viết
    605
    Thanks
    422
    Thanked 190 Times in 160 Posts

    Ðề: Bị phá mssql máy chủ. Ai giúp mình với!

    giúp bạn cơ bản nè :

    phần mềm scan shell : [Only registered and activated users can see links. ]

    bài viết liên quan : [Only registered and activated users can see links. ]

    tìm hiểu về shell :


    I. Khái niệm chung


    Thông thường, khi host một site lên server thì người dùng sẽ được cấp một tài khoản người dùng và một thư mục để quản lý site của mình. Ví dụ tài khoản user1 được cấp thư mục /home/user1 để quản lý site của user1. Tương tự như vậy, tài khoản user2 được cấp thư mục /home/user2 để quản lý site của user2. Bằng cách nào đó, hacker có thể chiếm giữ /home/user2 và dùng các script (shell) để truy nhập vào /home/user1. Cách thức tấn công dựa vào các script ở site của user này để tấn công vào site của user khác trên cùng một server được gọi là Local Attack.





    Như vậy, Local Attack chỉ diễn ra ở các shared-server, nơi mà có nhiều site cùng được đặt trên đó. Với các site đặt trên một server riêng biệt thì tất nhiên không xảy ra hình thức tấn công này.
    Điểm mấu chốt của tấn công Local Attack là hacker đã chiếm được quyền điều khiển một site nằm trên shared-server đó và sử dụng nó làm bàn đạp tấn công các site khác cùng server. Điều này có thể hiểu đơn giản là hacker đã upload được một web-shell (phổ biến như r57, c99…) lên site của user2 (site này đặt tại /home/user2) và dùng web-shell này để tấn công sang site của user1 (được đặt tại /home/user1). Để có được web-shell trên một site để dùng làm bàn đạp, hacker có thể lợi dụng các lỗ hổng của site đó như SQL injection, XSS,… Thậm chí, hacker có thể mua một host nằm trên cùng server với site đó rồi tự upload web-shell lên và tiến hành Local Attack.


    II. Một số kiến thức cần biết

    1. Host và Shared Hosting


    Thông thường đối với web site, dữ liệu của nó phải được lưu trên 1 máy chủ (server) luôn hoạt động và kết nối với mạng internet. Khoảng không gian bộ nhớ trên máy chủ sử dụng để lưu trữ dữ liệu của website được gọi là host.
    Đối với một số cơ quan tổ chức, việc thuê hẳn 1 server để lưu trữ dữ liệu website là không thiết thực. Do nhu cầu của họ chỉ đơn giản là lưu trữ, hơn nữa giá thành thuê 1 server cũng không phải là rẻ. Chính vì vậy, shared hosting là một lựa chọn hợp lý. Với shared hosting, không gian bộ nhớ trên server được chia thành nhiều host nhỏ, riêng biệt với nhau và đều cho thuê. Do vậy trên 1 server sẽ chứa dữ liệu của nhiều website và đó cũng là ngọn nguồn của cho local attack phát triển.


    2. Hệ thống phân quyền

    Không giống như windows, hệ điều hành Linux có hệ thống phân quyền khá phức tạp và chặt chẽ.
    Linux hỗ trợ 3 quyền làm việc cơ bản:
    r: quyền đọc (read)
    w: quyền ghi (write)
    x: quyền thực thi (execute)
    - : không cho phép.
    Các quyền này được chỉ định cho 3 đối tượng:

    u : người sở hữu (owner)
    g : nhóm sở hữu (group)
    o : các người sử dụng thông thường (other)



    Quyền cho 1 file hay thư mục được biểu hiện như sau :

    – rwx rwx rwx

    đặc tính owner group other
    Ký tự thứ nhất: xác định kiểu của file.
    - : regular file (text, binary, executed file)
    d : thư mục
    c/b : device file
    l : link file

    9 ký tự kế tiếp: xác định quyền đọc, ghi, thực thi đối với người sở hữu, nhóm sở hữu và người dùng còn lại.


    Thay đổi nhóm/người sở hữu: chown, chgrp
    Thực hiện bởi root hoặc người sở hữu.
    Thay đổi người sở hữu:
    chown user_name file_name
    Thay đổi nhóm sở hữu:
    chgrp group_name file_name

    Thay đổi quyền truy cập: chmod
    Cú pháp :
    chmod quyền đối tượng


    Ví dụ :
    Muốn thêm quyền ghi cho nhóm đối với thư mục shell ta dùng lệnh :
    chmod g+x shell
    g+x cho biết sẽ thêm quyền ghi (w) vào đối tượng group (g).Tương tự các quyền khác với các đối tượng khác.
    Muốn loại bỏ hoàn toàn quyền của đối tượng group ta dùng lệnh :
    chmod g-rwx shell
    Quyền của file (thư mục) trong câu lệnh chmod còn được biểu hiện bằng các các số theo qui luật sau :


    r : quyền đọc (read) = 4
    w : quyền ghi (write) = 2
    x : quyền thực thi (execute) = 1
    - : không cho phép = 0

    Giả sử muốn:
    owner quyền đọc, ghi, thực thi (4+2+1=7)
    group quyền đọc và ghi (4+2=6)
    người dùng khác (other) quyền thực thi (=1)

    Ta làm như sau :
    chmod 761 shell


    Quyền truy cập đối với tệp tin
    Quyền đọc (r – read): tức người dùng có thể đọc nội dung của file.
    Quyền ghi (w – write): tức là người dùng có thể ghi nội dung vào file.
    Quyền thực thi (x – execute): nếu file là file thực thi (chạy) thì người dùng có thể chạy file này.
    Quyền truy cập đối với thư mục
    Quyền đọc (r – read): tức người dùng có thể liệt kê danh sách tên file thông qua lệnh ls.
    Quyền ghi (w – write): tức là người dùng có thể tạo hoặc xóa file trong thư mục.
    Quyền thực thi (x – execute): cho phép người dùng nhảy vào trong thư mục (lệnh cd).
    Quyền đọc và thực thi không phụ thuộc vào nhau.

    3. Webshell

    Đối với hệ điều hành Linux, khái niệm shell có lẽ đã quá quen thuộc với người dùng. Shell được hiểu như là 1 phần mềm cung cấp cho người dùng giao diện để giao tiếp với phần nhân của hệ điều hành.
    Tương tự với shell, webshell là một shell với giao diện web cho phép người dùng tương tác với hệ thống. Sự ra đời của webshell đã giúp các nhà quản trị đơn giản hóa công việc quản lý server của mình rất nhiều. Các quản trị viên có thể thực hiện các thao tác như copy, xóa, di chuyển, download, upload các file… với chỉ vài cú click chuột đơn giản. Với những tính năng ưu việt này, nhưng khi rơi vào tay hacker, webshell lại trở thành 1 công cụ đáng sợ giúp thâm nhập hệ thống. Dần dần, dựa trên những webshell “nguyên thủy”, các hacker đã thêm vào nhiều tính năng, tạo nên webshell riêng phục vụ cho mục đích xấu của mình.
    Một số webshell nổi tiếng: webadmin, r57, c99…

    Các bước tấn công local attack

    Bước 1: Xác định mục tiêu

    Việc đầu tiên hacker sẽ xác định mục tiêu tấn công là site [Only registered and activated users can see links. ]. Sau khi xác định mục tiêu, hacker sẽ tìm xem có những site nằm trên cùng server với victim. Điều này được thực hiện dễ dàng thông qua 1 số công cụ reverse ip:


    myIPneighbors
    seologs
    huehacker
    Whois
    FreeReverseIp

    Bước 2: Chiếm quyền điều khiển một site cùng server với mục tiêu

    Khi đã tìm được các website có cùng server với victim, hacker sẽ chọn các website có hệ thống an ninh lỏng lẻo nhất và tấn công bằng các phương pháp: SQL injection, Reverse Directory Transversal, khai thác các bug… Việc này được thực hiện cho đến khi hacker chiếm quyền kiểm soát 1 website và upload được webshell của mình lên đó.

    Bước 3: Thu thập thông tin về mục tiêu
    Sau khi đã có webshell, hacker sẽ dò tìm, thu thập tất cả các thông tin về website victim như chạy dưới quyền user nào, thư mục gốc, được phân quyền ra sao… Bước này là bước quan trọng trong quá trình cuộc tấn công mục tiêu. Thông thường hacker sẽ sử dụng các câu lệnh sau để hiển thị các thông tin cần thiết:

    cat /etc/passwd

    cat /etc/valiasse

    Tập tin /etc/passwd chứa thông tin về danh sách các user. Tập tin /etc/valiasse chứa thông tin về danh sách các site nằm trên server. Từ hai tập tin này, hacker có thể phỏng đoán được user ứng với mỗi website và đặc điểm của user đó cũng như tìm được thư mục gốc.

    Bước 4: Tấn công trực tiếp mục tiêu
    Sau khi có được các thông tin cần thiết như trên, hacker sẽ tiến hành tấn công trực tiếp mục tiêu. Nếu mục tiêu được cấu hình không tốt, hacker có thể đọc được các thông tin quan trọng như cấu trúc các thư mục, nội dung các file cấu hình của php, mysql như username, password của cơ sở dữ liệu… Thậm chí hacker có thể tiếp tục upload webshell lên side của mục tiêu để tạo backdoor cho các lần tấn công sau đó. Khi đã có trong tay thông tin đăng nhập vào cơ sở dữ liệu thì việc còn lại của hacker chỉ là lấy cắp hoặc thay đổi các thông tin của website, điều này càng trở nên dễ dàng khi nội dung cơ sở dữ liệu không được mã hóa. Tệ hơn, hacker có thể xóa toàn bộ dữ liệu của website.

    Bản chất – nguyên nhân
    Qua việc phân tích các bước tấn công như trên, chúng ta có thể thấy nguyên nhân sâu xa gây ra Local Attack là do việc phân quyền không chặt chẽ của quản trị server cũng như quản trị website. Trong bốn bước tấn công trên thì bước 3 và bước 4 là hai bước mà hacker tấn công trực tiếp vào server và website mục tiêu. Ở bước 3, do việc phân quyền các file quan trọng như /etc/passwd của quản trị server không kĩ nên hacker có thể lấy được các thông tin về user trong file này. Ở bước 4, trách nhiệm lại thuộc về quản trị website khi cấu hình phân quyền các file, thư mục không tốt khiến hacker có thể dễ dàng hiện được cấu trúc thư mục cũng như đọc được các thông tin quan trọng khác.

    Đối với thư mục, cấu hình phân quyền mặc định trong Windows là 777, trong Linux là 755. Còn đối với file, cấu hình phân quyền mặc định trong Windows là 666 và trong Linux là 644. Với cấu hình lỏng lẻo như thế này, hacker có thể dễ dàng xem được các thông tin quan trọng về hệ thống cũng như các thông tin quan trọng trong file cấu hình bằng lệnh ls, cat…

    Giải pháp
    Có rất nhiều biện pháp phòng chống Local Attack, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ từ cả 2 phía: quản trị server (hosting provider) và quản trị web (customer).

    1. Từ phía quản trị server (hosting provider)

    Trước hết, các nhà quản trị server nên tự trang bị cho mình những công cụ bảo vệ server như firewall và chương trình antivirus được cập nhập bản mới nhất. Antivirus giúp phát hiện và diệt những shell hay chương trình độc hại ngay khi nó được upload lên server, firewall đóng vai trò như 1 vệ sĩ gác cửa ngăn chặn và cảnh báo 1 số các sự kiện: mở cổng, truy cập khả nghi đến server…
    Việc cập nhập phiên bản kernel cũng như các phiên bản ứng dụng mới cho server phải được thường xuyên thực hiện. Cũng nên kiểm tra, cập nhập web server và database server lên phiên bản mới nhất. Điều này không chỉ giúp cho server sử dụng các tính năng mới nhất mà còn tránh được các lỗ hổng gây lỗi của phiên bản cũ.
    Tổ chức phân quyền đúng đắn cho server. Mỗi hosting sẽ được cấp 1 tài khoản người dùng riêng trên server và được giới hạn quyền tối thiểu. Web server và database server chạy dưới quyền các user riêng biệt.
    Cài đặt và sử dụng Mod_security.
    Cài đặt và sử dụng suPHP.
    Sử dụng tính năng PHP safe_mode.

    2. Từ phía quản trị website (customer)

    Chmod chặt chẽ cho các thư mục và file. Với thư mục nên chmod 701, với file nên chmod 600.
    Sử dụng tính năng PHP safe_mode.

    VI. Một số kĩ thuật tấn công Local Attack

    1. Bypass safe_mode

    a. Tính năng safe_mode trong PHP

    Safe_mode là một giải pháp để giải quyết vấn đề bảo mật trong các shared-server. Về mặt kiến trúc thì đây là công việc nằm ở tầng của web server và hệ điều hành. Tuy nhiên hai tầng trên hiện không đáp ứng thực sự tốt công việc này. Do vậy, ngày nay rất nhiều người đang sử dụng tính năng safe_mode của PHP như một giải pháp thay thế.
    Để bật tính năng safe_mode của PHP, bạn chỉ cần sửa lại dòng sau trong file php.ini:
    safe_mode = On​


    Khi safe_mode được bật, PHP sẽ kiểm tra xem owner của script có trùng với owner của file đang được tác động hay không. Nếu không trùng sẽ có thông báo lỗi xuất hiện. Ví dụ owner của /etc/passwd là root (uid = 0), owner của script test.php là sangcx (uid = 509). Nội dung của script test.php:
    <?php readfile(‘/etc/passwd’); ?>

    Khi chạy script test.php ta sẽ nhận được thông báo:

    Warning: readfile() [function.readfile]: SAFE MODE Restriction in effect. The script whose uid is 509 is not allowed to access /etc/passwd owned by uid 0 in /usr/local/apache2/htdocs/site2/test.php on line 2


    Chúng ta cũng có thể vô hiệu hóa một số hàm bằng chỉ thị disable_function của safe_mode (thay đổi chỉ thị này trong file php.ini):
    disable_function = readfile

    Khi chạy scritp test.php ở trên ta sẽ nhận được thông báo:

    Warning: readfile() has been disabled for security reasons in /usr/local/apache2/htdocs/site2/test.php on line 2

    Danh sách các hàm mà safe_mode cấm dùng hoặc bị vô hiệu hóa:
    [Only registered and activated users can see links. ]

    b. Kĩ thuật bypass safe_mode

    Để bypass safe_mode, ta cần upload được một file php.ini với nội dung như sau lên server:
    safe_mode = Off


    Hiện nay có nhiều shell có tính năng này. Chỉ cần 1 cú click chuột là shell sẽ tự tạo một file php.ini nội dung như trên và upload lên server. Một trong các shell hay được sử dụng để bypass safe_mode là AluCar.

    2. Symlink

    a. Một số kiến thức về symlink

    Trong Linux, dữ liệu của các file được chia thành các block, 1 block = 1K, 2K, 4K…
    Có nhiều cách tổ chức để liên kết các khối dữ liệu trong một file với nhau, một trong các cách đó là dùng chỉ mục (indexed allocation).



    Với kiểu tổ chức này, một file được đại diện bằng một Index Node (Inode).



    Inode chứa các thông tin:
    Quyền truy cập đến file.
    Thông tin về người/nhóm sở hữu.
    Thông tin về thời gian.
    Số liên kết đến Inode.
    Kích thước file, địa chỉ các block dữ liệu
    NHƯNG: không chứa tên file à 1 inode có thể ứng với nhiều file name.
    Có hai loại file liên kết trong Linux: hard link và soft link (hay symbolic link).
    Hard link – liên kết cứng, sử dụng chung dữ liệu.
    Các file có tên khác nhau.
    Cùng 1 inode.
    Chỉ số liên kết trong inode bằng số file trỏ đến nó.
    Có thể khác thư mục.
    Cách tạo hard link: ln src_file hard_link_file
    Soft link (symbolic link – symlink) – liên kết mềm, liên kết kiểu con trỏ file (short cut).
    Các file có tên khác nhau.
    Giá trị inode khác nhau.
    Nội dung file liên kết mềm là tên file được liên kết.
    Cách tạo symlink: ln – s src_file sym_link_file
    Có thể hình dung symlink giống như tạo short cut trong Windows.

    b. Kĩ thuật symlink trong Local Attack

    Khi thực hiện tấn công Local Attack, đôi khi chúng ta không thể hiện được các thông tin quan trọng như cấu trúc thư mục, nội dung file cấu hình của victim. Nguyên nhân là do cấu hình của server không cho phép chúng ta làm điều đó. Để giải quyết vấn đề này ta có thể dùng kĩ thuật symlink.
    Ví dụ khi đã có shell tại /home/user1/ và muốn tấn công victim có thư mục nằm tại /home/user2. Các câu lệnh hay dùng như ls –la /home/user2 không có tác dụng. Khi đó ta sẽ tạo một symlink tới thư mục /home/user2 như sau:
    ln –s /home/user2 a.txt

    Khi đó a.txt sẽ như một shortcut đến thư mục /home/user2. Ta chỉ cần vào địa chỉ /home/user1/a.txt là nội dung thư mục /home/user2 sẽ hiện ra. Tuy nhiên, để làm được điều này thì một số chỉ thị sau của server phải được bật:

    Options +FollowSymLinks #cho phép dùng symlink

    DirectoryIndex seees.html #vô hiệu hóa file index.html

    Options +Indexes #cho phép hiện cấu trúc thư mục


    Nếu server không bật các chỉ thị trên, có thể bạn sẽ gặp lỗi 500 Internal Server Error hoặc lỗi 403 Forbidden. Để khắc phục hiện tượng này, bạn chỉ cần tạo một file .htaccess có nội dung là 3 chỉ thị trên rồi upload lên server.


    ......... bạn tìm hiểu thêm nhé.

    chúc bạn may mắn lần sau, nhầm , chúc bạn thành công [Only registered and activated users can see links. ]
    Khách viếng thăm hãy cùng vd_tt xây dựng diễn đàn CLBGAMESVN vững mạnh nhé!

  8. Các thành viên gởi lời cảm ơn đến vd_tt vì bài viết này !

    TruongICT (20-07-14)

  9. #7
    Thành Viên
    Ngày tham gia
    Dec 2011
    Bài viết
    162
    Thanks
    54
    Thanked 28 Times in 18 Posts

    Ðề: Bị phá mssql máy chủ. Ai giúp mình với!

    bạn đưa mình link mình xem nào
    Khách viếng thăm hãy cùng school_le xây dựng diễn đàn CLBGAMESVN vững mạnh nhé!

  10. #8
    Thành Viên
    Ngày tham gia
    Jul 2014
    Bài viết
    23
    Thanks
    9
    Thanked 0 Times in 0 Posts

    Ðề: Bị phá mssql máy chủ. Ai giúp mình với!

    Trích dẫn Gửi bởi school_le [Only registered and activated users can see links. ]
    bạn đưa mình link mình xem nào
    [Only registered and activated users can see links. ]
    [Only registered and activated users can see links. ]
    [Only registered and activated users can see links. ]
    [Only registered and activated users can see links. ]
    [Only registered and activated users can see links. ]
    Khách viếng thăm hãy cùng haiphong1102 xây dựng diễn đàn CLBGAMESVN vững mạnh nhé!

  11. #9
    Thành Viên Tâm Huyết nghichtu91's Avatar
    Ngày tham gia
    Nov 2010
    Bài viết
    2,228
    Thanks
    69
    Thanked 743 Times in 356 Posts

    Ðề: Bị phá mssql máy chủ. Ai giúp mình với!

    Trích dẫn Gửi bởi haiphong1102 [Only registered and activated users can see links. ]
    [Only registered and activated users can see links. ]
    [Only registered and activated users can see links. ]
    [Only registered and activated users can see links. ]
    [Only registered and activated users can see links. ]
    [Only registered and activated users can see links. ]
    bạn publich sql này vãi .................................................. ..........
    Nhận thiết kế web
    skype:nhatthanh5891_3
    fb:fb.com/ThanhNaruto208
    SDT:0165.3749.679

  12. #10
    Thành Viên
    Ngày tham gia
    Jul 2014
    Bài viết
    23
    Thanks
    9
    Thanked 0 Times in 0 Posts

    Ðề: Bị phá mssql máy chủ. Ai giúp mình với!

    Trích dẫn Gửi bởi nghichtu91 [Only registered and activated users can see links. ]
    bạn publich sql này vãi .................................................. ..........

    chào a trường cận
    a có nhớ e là ai không ☺
    Khách viếng thăm hãy cùng haiphong1102 xây dựng diễn đàn CLBGAMESVN vững mạnh nhé!

 

 
Trang 1 của 3 1 2 3 CuốiCuối

Các Chủ đề tương tự

  1. [JX] Help kết nối đến mssql khi cài web JX
    Bởi huynhkim trong diễn đàn Hỏi Đáp/ Yêu Cầu
    Trả lời: 6
    Bài viết cuối: 10-05-14, 10:19 PM
  2. Bạn nào biết về MSSQL
    Bởi LạiVănSâm trong diễn đàn Hỏi Đáp/ Yêu Cầu
    Trả lời: 8
    Bài viết cuối: 26-08-11, 04:40 AM
  3. Lỗi MSSQL ai giúp em cái
    Bởi kesuytinh trong diễn đàn Hỏi Đáp/ Yêu Cầu
    Trả lời: 2
    Bài viết cuối: 06-06-11, 08:59 PM
  4. Không hiểu mssql lỗi gì
    Bởi LạiVănSâm trong diễn đàn Hỏi Đáp/ Yêu Cầu
    Trả lời: 1
    Bài viết cuối: 27-02-11, 08:08 AM
  5. Help me về MSSQL
    Bởi lovegameisme trong diễn đàn Tru Tiên Private
    Trả lời: 0
    Bài viết cuối: 18-10-10, 12:52 PM

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •  
Múi giờ GMT +7. Bây giờ là 07:31 AM.
vBulletin®, Copyright ©2000-2011, Jelsoft Enterprises Ltd.
CLBGamesVN không chịu trách nhiệm về Luật Bản Quyền của các tài liệu, bài viết v.v...được đăng tải trên diễn đàn này.
Diễn đàn phát triển dưới sự đóng góp của tất cả thành viên. BQT chỉ là những người thành lập ra sân chơi, quản lý và duy trì về mặt kỹ thuật, nội dung khi hợp lệ.