alopay
27-08-16, 07:40 AM
Video này là full HD không che nha mấy bạn, các bạn có thể cài từ đầu đến cuối và làm theo y như mình sẽ thành công 100%, khuyến cáo không nên xài vps của chú google nhé vì có điều gì đó không ổn, tạo nhân vật xong nhưng vào game không được,... khuyến khích xài vps đăng ký tại đây (<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>) điều kiện đăng ký là có thẻ visa ngân hàng vietcombank hoặc viettinbank nhé, hoặc ngân hàng nào cũng được sẽ được tặng 50$ chơi cả tháng. tài khoản thẻ sẽ bị trừ khoảng 50k và sau đó nó sẽ trả lại.
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
File TEX của mình gôm nhặt được cho bạn nào cần
Lỗi ???? ở SecureCRT:
Vào centos thêm đoạn này vào cuối rồi ping ip xem nhận chưa.
Code:
ifconfig eth1 192.168.1.100 netmask 255.255.255.0 up
Trích dẫn Gửi bởi vipbk Xem bài viết
Lỗi chơi 1 thời gian đánh không ra vật phẩm và ném đồ ra ngoài mất luôn:
* Nguyên nhân (theo mình hiểu): các bạn ra ngoài thành Tương Dương phía tây (và cả một số thành khác) để ý thấy có rất nhiều Kim/Mộc/Thủy/Hỏa/Thổ Liên Hoa cứ sau một khoảng thời gian lại tự động rớt ra.
=> Rớt ra quá nhiều nên đánh quái nào cũng không ra đồ nữa
* Cách sửa: không cho s3relay chạy event đó nữa:
Mở file gateway/s3relay/relaysetting/task/tasklist.ini
Xóa bỏ:
Code:
[Task_58]
TaskFile=menglanjie_06.lua
hoặc đổi tên file trên để s3 không load file đó nữa (do không tìm thấy file)
================================================== ================================================== =
vps google linux
Bước 2: Đổi mật khẩu Root ngay sau chúng ta đăng nhập vào được (lưu ý: mật khẩu Root khá là quan trọng, nên các bạn phải nhớ kỹ đó nhé). Các bạn gõ Command sau:
Code:
sudo passwd root
Sau đó nhập mật khẩu mới và Xác nhận mật khẩu mới bằng việc lập lại thêm một lần nữa (lưu ý: là lúc gõ mật khẩu mới, nó sẽ không hiển thị trên màn hình, nên tuyệt đối phải cẩn thận từng chữ)
Sau khi xong nó sẽ báo như hình dưới:
Read more: <b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Bước 03: Config để đăng nhập SSH bằng mật khẩu thông qua PuTTY và Bitvise
Chúng ta bắt đầu gõ lệnh nhé:
Code:
sudo yum install nano -y
Sau đó chúng ta Edit File sshd_config
Code:
sudo nano /etc/ssh/sshd_config
Tại đây chúng ta tìm và chú ý đến 2 dòng:
- PasswordAuthentication, bạn sửa lại là yes
- PermitRootLogin, bạn sửa lại là yes
sau khi sửa xong, bạn nhấn Ctrl+O --> Enter (để lưu lại) -> Ctrl+X (để thoát ra)
Read more: <b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Bước 04: Restart lại SSHD
Code:
sudo service sshd restart
Hoặc reboot Server
Code:
sudo reboot
Read more: <b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
================================================== ================================================== ===================================
setup linux
1: doi pass
-passwd
2: cai ho tro
+ Bộ Font i686 - Lệnh cài : yum install libuuid.i686
+ Thư viện hỗ trợ - Lệnh cài : yum install libstdc++.so.6
chạy 3 cái lệnh này vào centos
yum install lib******.so.6
yum install libstdc++.so.6
yum install libuuid.so.1
+ Mysql - Lệnh cài : yum install mysql
+ Mysql server - Lệnh cài : yum install mysql-server
+ Khởi động Mysql - Lệnh Cài : service mysqld start
+ Tạo User và pass cho Mysql - các bạn tham khảo bước 2 chỗ này nhé . vì mình ko nhớ rõ lắm
Sau đó, bạn cần chạy dòng lệnh sau để cấu hình lần đầu cho MySQL :
sudo /usr/bin/mysql_secure_installation
+ Resat lại mysql để làm mới - Lệnh : service mysqld restart
Xong vào game test
iptables -I INPUT -p TCP --dport 5622 -j ACCEPT
iptables -I INPUT -p TCP --dport 5632 -j ACCEPT
iptables -I INPUT -p TCP --dport 5623 -j ACCEPT
iptables -I INPUT -p TCP --dport 6666 -j ACCEPT
service iptables save
Để Remote MySQL từ Navicat bằng User Root thì làm thêm 1 phát này nữa:
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Tiếp theo là mở Port Firewall của CentOS:
iptables -I INPUT -p TCP --dport 5622 -j ACCEPT
iptables -I INPUT -p TCP --dport 5623 -j ACCEPT
iptables -I INPUT -p TCP --dport 5632 -j ACCEPT
iptables -I INPUT -p TCP --dport 6666 -j ACCEPT
iptables -I INPUT -p TCP --dport 3306 -j ACCEPT
service iptables save
service iptables restart
Hiển thị toàn bộ databases:
mysql> SHOW DATABASES;
Tạo database:
mysql> CREATE DATABASE mydatabase;
Sử dụng một database:
mysql> USE mydatabase;
Xóa một database:
mysql> DROP DATABASE mydatabase;
dd if=/dev/zero of=/swapfile bs=6144 count=6144k
==========================
Mysql
sudo service mysqld start
CREATE DATABASE QLSV
Sau đó lưu lại cấu hình và khởi động lại iptables
service iptables save
service iptables restart
Kiểm tra lại port đang mở
iptables -L -n
Mở Run ( Hoặc nhấn Phím Window + R ) gõ vào lệnh hdwwiz.exe ( tức là viết tắc của Hardware Wizard ). sẽ hiện hộp thoại :
45.32.248.83
ifconfig eth1 108.61.160.143 netmask 255.255.252.0 up
vi /etc/sysconfig/iptables
service iptables restart
:UOTPUT ACCEPT
service iptables status
45.32.18.224 linux
root
tzebyozeleby!2
104.238.151.104 win
56:00:00:17:D8:16
cd /home/jxser/gateway
./goddess_y
cd /home/jxser/gateway
./bishop_y
cd /home/jxser/gateway/s3relay
./s3relay_y
cd /home/jxser/server1
./jx_linux_y
dd if=/dev/zero of=/swapfile bs=5120 count=5120k
================================================== ======
Xóa log của linux như nào thế các bác
jxser/sever1/logs
jxser/sever1/itemexchange_setting/rolevalue_log
jxser/sever1/rolevalueladder_setting/rolevalue_log
jxser/gateway/logs
jxser/gateway/roleblack
jxser/gateway/backup
jxser/gateway/s3relay/logs
jxser/gateway/s3relay/relay_log
jxser/gateway/s3relay/RelayRunData
jxser/gateway/s3relay/roleback
================================================== ==========
sudo dd if=/dev/zero of=/swapfile bs=4096 count=4096k
1. TẠO SWAP
- SWAP là gì ? ( Nhiều người hay gọi là RAM ẢO nhưng ko phải ảo đâu )
Swap ( trao đổi ) ram với Bộ nhớ ram của máy , và swap dùng ổ cứng với một phân vùng trên là linux swap .
swap sẽ cho tốt độ chậm vì vậy bạn cần sử dụng ổ cứng có tốc độ đọc và ghi cao . Mình khuyên các bạn hãy sử dụng các VPS có sử dụng ổ cứng SSD để tạo SWAP , mình đã thử nghiệm trên VPS của <b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b> và thấy swap chạy khá nhanh , rất dễ hiểu vì digitalocean là SSD
- Tạo swap bằng các lệnh sau đây
Kiểm tra xem đã có phân vùng linux swap nào được kích hoạt hay chưa
Mã:
swapon -s
Nếu chưa có sẽ thấy chỉ thấy như sau
Mã:
Filename Type Size Used Priority
Tiếp tục tạo ra file swap
Mã:
dd if=/dev/zero of=/swapfile bs=1024 count=1024k
ở đây tôi tạo ra file swap là 1024MB , bạn cho thể tạo file 512mb nếu bạn muốn và thay bằng 512k
Make linux swap
Mã:
mkswap /swapfile
Thành công sẽ thấy hiện như sau
Mã:
Setting up swapspace version 1, size = 1048572 KiB
no label, UUID=257be8d9-54ee-4cc2-962d-cdadeadba1f4
Kích hoạt swap
Mã:
swapon /swapfile
Bây giờ ban hãy kiểm tra xem phân vùng linux swap đã hoạt động hay chưa
Mã:
swapon -s
Kết quả như dưới là đã ok
Mã:
Filename Type Size Used Priority
/swapfile file 1048568 0 -1
Để mỗi lần reboot lại VPS thì mặc định swap sẽ bật thì các ban làm như sau
Chỉnh sửa file /etc/fstab
Mã:
nano /etc/fstab
Thêm vào cuối
Mã:
/swapfile none swap sw 0 0
Sau đó lưu lại
Set permissions cho swapfile
Mã:
chown root:root /swapfile
chmod 0600 /swapfile
Bây giờ thì bạn đã có thêm 1GB ram nữa rồi nhé
Gõ free để biết thông số swap ram
2. CHỈNH SWAPPINESS
Swappiness là gì ?
Chi tiết WIKI
Có rất nhiều tranh cải về việc tối ưu hệ thống Linux liên quan đến Swappiness. Ngay cả các nhà phát triển Linux cũng không đồng y về tham số Swappiness nào là tối ưu.
Giá trị swappiness điều khiển xu hướng trao đổi (swap) thông tin của kernel từ RAM và ổ cứng, Swappiness chấp nhận một giá trị trong khoảng từ 0 đến 100.
Giá trị mặc định của swappiness được thiết lâp ở giá trị là 60. Nếu bạn cảm thấy quá trình trao đổi thông tin giữa nhân Linux ( kernel ) và RAM hay ổ cứng không đạt đến giá trị đó, bạn có thể giảm thông số của swappiness lên hoặc xuống theo ý của bạn
Nói tóm lại thống số Swappiness để chỉ định mức độ ưu tiên của swap
swappiness = 0 - có nghĩ là swap chỉ sử dụng thì RAM vật lý bị tràn ( hết ram )
swappiness = 10 - Có nghĩa là nếu RAM vật lý còn 10% thì hệ thống sẽ dùng đến swap
swappiness = 60 - Mặc định
swappiness = 100 - Swap sẽ hoạt động hết mình . ưu tiên như là ram thật ( máy sẽ làm việc vất vả hơn)
Để chỉnh thông số swappiness ta dùng lệnh
Mã:
echo 20 > /proc/sys/vm/swappiness
Tuy nhiên thông số này sẽ về mặc định là 60 khi ta khởi động lại máy
Để cho thông số luôn thay đổi khi khởi động lại máy chúng ta cần gõ lệnh sau
Mã:
echo "vm.swappiness=20" | sudo tee -a /etc/sysctl.conf && sudo sysctl -p
Gía trị tôi đặt là 10 còn các bạn tùy nhé
cat /proc/sys/vm/swappiness để kiểm tra
Đã thử nghiệm trên VPS SSD của <b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Chúc các bạn thành công
3. THAM KHẢO THÊM: <b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
4. NGUỒN: daivietpda.vn
Bạn cần disable dịch vụ iptables đang chạy trên CentOS version 4/5/6.
(a)iptables – IPv4 iptables firewall service.
(b)ip6tables – IPv6 iptables firewall service.
Disable firewall
Những command bên dưới được thực hiện ở user root để disable firewall IPv4.
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Sample Outputs:
iptables: Flushing firewall rules: [ OK ]
iptables: Setting chains to policy ACCEPT: filter [ OK ]
iptables: Unloading modules: [ OK ]
Tiếp theo, những command bên dưới được thực hiện ở user root để disable firewall IPv6.
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Sample Outputs:
ip6tables: Flushing firewall rules: [ OK ]
ip6tables: Setting chains to policy ACCEPT: filter [ OK ]
ip6tables: Unloading modules: [ OK ]
Enable Firewall
Bạn cần mở(Enable) Firewall IPv4 sử dụng các lệnh dưới đây ở root user:
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Sample Outputs:
iptables: Applying firewall rules: [ OK ]
Đối với Firewall IPv6
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Command để kiểm tra tình trạng
IPv4
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Hoặc
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
IPv6
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Hoặc
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Sample Outputs(Disable Firewall):
Chain INPUT (policy ACCEPT 0 packets, 0 bytes)
pkts bytes target prot opt in out source destination
Chain FORWARD (policy ACCEPT 0 packets, 0 bytes)
pkts bytes target prot opt in out source destination
Chain OUTPUT (policy ACCEPT 0 packets, 0 bytes)
pkts bytes target prot opt in out source destination
Các câu lệnh MySQL cần phải biết
Học VPS / Database / Các câu lệnh MySQL cần phải biết
07/03/2014 Luân Trần Database 11,024 Views 6 Comments
CHIA SẺ:
Khi chạy các lệnh này, bạn cần login vào MySQL với tài khoản root (MySQL root chứ không phải tài khoản root quản lý VPS) hoặc tài khoản có full quyền. Tất cả các thao tác mình thực hiện trên VPS CentOS
Đăng nhập MySQL bạn dùng lệnh: mysql -u root -p
1. Thư mục chứa database
Trên CentOS, toàn bộ file raw database được lưu trong thư mục /var/lib/mysql
2. Quản lý tài khoản và phân quyền
Hiển thị toàn bộ users:
mysql> SELECT * FROM mysql.user;
Xóa null user:
mysql> DELETE FROM mysql.user WHERE user = ' ';
Xóa tất cả user mà không phải root:
mysql> DELETE FROM mysql.user WHERE NOT (host="localhost" AND user="root");
Đổi tên tài khoản root (giúp bảo mật):
mysql> UPDATE mysql.user SET user="mydbadmin" WHERE user="root";
Gán full quyền cho một user mới:
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Phân quyền chi tiết cho một user mới:
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Gán full quyền cho một user mới trên một database nhất định:
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Thay đổi mật khẩu user:
mysql> UPDATE mysql.user SET password=PASSWORD("newpass") WHERE User='username';
Xóa user:
mysql> DELETE FROM mysql.user WHERE user="username";
3. Các thao tác database
Hiển thị toàn bộ databases:
mysql> SHOW DATABASES;
Tạo database:
mysql> CREATE DATABASE mydatabase;
Sử dụng một database:
mysql> USE mydatabase;
Xóa một database:
mysql> DROP DATABASE mydatabase;
Tối ưu database:
All Databases:
$ sudo mysqlcheck -o --all-databases -u root -p
Single Database:
$ sudo mysqlcheck -o db_schema_name -u root -p
4. Các thao tác table
Tất cả các thao tác bên dưới bạn phải lựa chọn trước database bằng cách dùng lệnh: mysql> USE mydatabase;
Hiển thị toàn bộ table:
mysql> SHOW TABLES;
Hiển thị dữ liệu của table:
mysql> SELECT * FROM tablename;
Đổi tên table :
mysql> RENAME TABLE first TO second;
hoặc
mysql> ALTER TABLE mytable rename as mynewtable;
Xóa table:
mysql> DROP TABLE mytable;
5. Các thao tác cột và hàng
Tất cả các thao tác bên dưới bạn phải lựa chọn trước database bằng cách dùng lệnh: mysql> USE mydatabase;
Hiển thị các column trong table:
mysql> DESC mytable;
hoặc
mysql> SHOW COLUMNS FROM mytable;
Đổi tên column:
mysql> UPDATE mytable SET mycolumn="newinfo" WHERE mycolumn="oldinfo";
Select dữ liệu:
mysql> SELECT * FROM mytable WHERE mycolumn='mydata' ORDER BY mycolumn2;
Insert dữ liệu vào table:
mysql> INSERT INTO mytable VALUES('column1data','column2data','column3data',' column4data','column5data','column6data','column7d ata','column8data','column9data');
Xóa dữ liệu trong table:
mysql> DELETE FROM mytable WHERE mycolumn="mydata";
Cập nhật dữ liệu trong table:
mysql> UPDATE mytable SET column1="mydata" WHERE column2="mydata";
6. Các thao tác sao lưu và phục hồi
Sao lưu toàn bộ database bằng lệnh (chú ý không có khoảng trắng giữa -p và mật khẩu):
mysqldump -u root -pmypass --all-databases > alldatabases.sql
Sao lưu một database bất kỳ:
mysqldump -u username -pmypass databasename > database.sql
Khôi phục toàn bộ database bằng lệnh:
mysql -u username -pmypass < alldatabases.sql (no space in between -p and mypass)
Khôi phục một database bất kỳ:
mysql -u username -pmypass databasename < database.sql
Chỉ sao lưu cấu trúc database:
mysqldump --no-data --databases databasename > structurebackup.sql
Chỉ sao lưu cấu trúc nhiều database:
mysqldump --no-data --databases databasename1 databasename2 databasename3 > structurebackup.sql
Sao lưu một số table nhất định:
mysqldump --add-drop-table -u username -pmypass databasename table_1 table_2 > databasebackup.sql
Related Posts:
Backup và Restore MySQL Database bằng dòng lệnh
Tạo mysql database và user bằng lệnh terminal
21 câu lệnh Linux phải nhớ
Reset MySQL root password
nguyên liệu :
bản win 7 dành cho vps
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b> ve.com/host/0B79y060mKvDjRzBKTGI4VzJHQ00/Win7_Pro_SP1_x64_LuanTran_HocVPS.iso
thư mục data, tool, sql2000
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
phân mềm mã hóa ip
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
server mà mình cài đặt tại đây
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
link dow server up lại cho bạn nào cần nhé <b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
phân mêm khởi động chạy các lệnh server linux
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
vps win ram tầm 2 GB
vps linux ram tầm 4 GB mới chạy được nha còn nếu chọn gói ram 2GB cho tiết kiệm thì phải set ram ảo cho con linux cao lên mới chạy được nhưng ngược lại server hay bị dum core
MOD đừng xóa bài của em nha, dù gì đi nữa em cũng đóng phí 400k tiền ngu mới cài được trên vps đấy
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
File TEX của mình gôm nhặt được cho bạn nào cần
Lỗi ???? ở SecureCRT:
Vào centos thêm đoạn này vào cuối rồi ping ip xem nhận chưa.
Code:
ifconfig eth1 192.168.1.100 netmask 255.255.255.0 up
Trích dẫn Gửi bởi vipbk Xem bài viết
Lỗi chơi 1 thời gian đánh không ra vật phẩm và ném đồ ra ngoài mất luôn:
* Nguyên nhân (theo mình hiểu): các bạn ra ngoài thành Tương Dương phía tây (và cả một số thành khác) để ý thấy có rất nhiều Kim/Mộc/Thủy/Hỏa/Thổ Liên Hoa cứ sau một khoảng thời gian lại tự động rớt ra.
=> Rớt ra quá nhiều nên đánh quái nào cũng không ra đồ nữa
* Cách sửa: không cho s3relay chạy event đó nữa:
Mở file gateway/s3relay/relaysetting/task/tasklist.ini
Xóa bỏ:
Code:
[Task_58]
TaskFile=menglanjie_06.lua
hoặc đổi tên file trên để s3 không load file đó nữa (do không tìm thấy file)
================================================== ================================================== =
vps google linux
Bước 2: Đổi mật khẩu Root ngay sau chúng ta đăng nhập vào được (lưu ý: mật khẩu Root khá là quan trọng, nên các bạn phải nhớ kỹ đó nhé). Các bạn gõ Command sau:
Code:
sudo passwd root
Sau đó nhập mật khẩu mới và Xác nhận mật khẩu mới bằng việc lập lại thêm một lần nữa (lưu ý: là lúc gõ mật khẩu mới, nó sẽ không hiển thị trên màn hình, nên tuyệt đối phải cẩn thận từng chữ)
Sau khi xong nó sẽ báo như hình dưới:
Read more: <b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Bước 03: Config để đăng nhập SSH bằng mật khẩu thông qua PuTTY và Bitvise
Chúng ta bắt đầu gõ lệnh nhé:
Code:
sudo yum install nano -y
Sau đó chúng ta Edit File sshd_config
Code:
sudo nano /etc/ssh/sshd_config
Tại đây chúng ta tìm và chú ý đến 2 dòng:
- PasswordAuthentication, bạn sửa lại là yes
- PermitRootLogin, bạn sửa lại là yes
sau khi sửa xong, bạn nhấn Ctrl+O --> Enter (để lưu lại) -> Ctrl+X (để thoát ra)
Read more: <b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Bước 04: Restart lại SSHD
Code:
sudo service sshd restart
Hoặc reboot Server
Code:
sudo reboot
Read more: <b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
================================================== ================================================== ===================================
setup linux
1: doi pass
-passwd
2: cai ho tro
+ Bộ Font i686 - Lệnh cài : yum install libuuid.i686
+ Thư viện hỗ trợ - Lệnh cài : yum install libstdc++.so.6
chạy 3 cái lệnh này vào centos
yum install lib******.so.6
yum install libstdc++.so.6
yum install libuuid.so.1
+ Mysql - Lệnh cài : yum install mysql
+ Mysql server - Lệnh cài : yum install mysql-server
+ Khởi động Mysql - Lệnh Cài : service mysqld start
+ Tạo User và pass cho Mysql - các bạn tham khảo bước 2 chỗ này nhé . vì mình ko nhớ rõ lắm
Sau đó, bạn cần chạy dòng lệnh sau để cấu hình lần đầu cho MySQL :
sudo /usr/bin/mysql_secure_installation
+ Resat lại mysql để làm mới - Lệnh : service mysqld restart
Xong vào game test
iptables -I INPUT -p TCP --dport 5622 -j ACCEPT
iptables -I INPUT -p TCP --dport 5632 -j ACCEPT
iptables -I INPUT -p TCP --dport 5623 -j ACCEPT
iptables -I INPUT -p TCP --dport 6666 -j ACCEPT
service iptables save
Để Remote MySQL từ Navicat bằng User Root thì làm thêm 1 phát này nữa:
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Tiếp theo là mở Port Firewall của CentOS:
iptables -I INPUT -p TCP --dport 5622 -j ACCEPT
iptables -I INPUT -p TCP --dport 5623 -j ACCEPT
iptables -I INPUT -p TCP --dport 5632 -j ACCEPT
iptables -I INPUT -p TCP --dport 6666 -j ACCEPT
iptables -I INPUT -p TCP --dport 3306 -j ACCEPT
service iptables save
service iptables restart
Hiển thị toàn bộ databases:
mysql> SHOW DATABASES;
Tạo database:
mysql> CREATE DATABASE mydatabase;
Sử dụng một database:
mysql> USE mydatabase;
Xóa một database:
mysql> DROP DATABASE mydatabase;
dd if=/dev/zero of=/swapfile bs=6144 count=6144k
==========================
Mysql
sudo service mysqld start
CREATE DATABASE QLSV
Sau đó lưu lại cấu hình và khởi động lại iptables
service iptables save
service iptables restart
Kiểm tra lại port đang mở
iptables -L -n
Mở Run ( Hoặc nhấn Phím Window + R ) gõ vào lệnh hdwwiz.exe ( tức là viết tắc của Hardware Wizard ). sẽ hiện hộp thoại :
45.32.248.83
ifconfig eth1 108.61.160.143 netmask 255.255.252.0 up
vi /etc/sysconfig/iptables
service iptables restart
:UOTPUT ACCEPT
service iptables status
45.32.18.224 linux
root
tzebyozeleby!2
104.238.151.104 win
56:00:00:17:D8:16
cd /home/jxser/gateway
./goddess_y
cd /home/jxser/gateway
./bishop_y
cd /home/jxser/gateway/s3relay
./s3relay_y
cd /home/jxser/server1
./jx_linux_y
dd if=/dev/zero of=/swapfile bs=5120 count=5120k
================================================== ======
Xóa log của linux như nào thế các bác
jxser/sever1/logs
jxser/sever1/itemexchange_setting/rolevalue_log
jxser/sever1/rolevalueladder_setting/rolevalue_log
jxser/gateway/logs
jxser/gateway/roleblack
jxser/gateway/backup
jxser/gateway/s3relay/logs
jxser/gateway/s3relay/relay_log
jxser/gateway/s3relay/RelayRunData
jxser/gateway/s3relay/roleback
================================================== ==========
sudo dd if=/dev/zero of=/swapfile bs=4096 count=4096k
1. TẠO SWAP
- SWAP là gì ? ( Nhiều người hay gọi là RAM ẢO nhưng ko phải ảo đâu )
Swap ( trao đổi ) ram với Bộ nhớ ram của máy , và swap dùng ổ cứng với một phân vùng trên là linux swap .
swap sẽ cho tốt độ chậm vì vậy bạn cần sử dụng ổ cứng có tốc độ đọc và ghi cao . Mình khuyên các bạn hãy sử dụng các VPS có sử dụng ổ cứng SSD để tạo SWAP , mình đã thử nghiệm trên VPS của <b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b> và thấy swap chạy khá nhanh , rất dễ hiểu vì digitalocean là SSD
- Tạo swap bằng các lệnh sau đây
Kiểm tra xem đã có phân vùng linux swap nào được kích hoạt hay chưa
Mã:
swapon -s
Nếu chưa có sẽ thấy chỉ thấy như sau
Mã:
Filename Type Size Used Priority
Tiếp tục tạo ra file swap
Mã:
dd if=/dev/zero of=/swapfile bs=1024 count=1024k
ở đây tôi tạo ra file swap là 1024MB , bạn cho thể tạo file 512mb nếu bạn muốn và thay bằng 512k
Make linux swap
Mã:
mkswap /swapfile
Thành công sẽ thấy hiện như sau
Mã:
Setting up swapspace version 1, size = 1048572 KiB
no label, UUID=257be8d9-54ee-4cc2-962d-cdadeadba1f4
Kích hoạt swap
Mã:
swapon /swapfile
Bây giờ ban hãy kiểm tra xem phân vùng linux swap đã hoạt động hay chưa
Mã:
swapon -s
Kết quả như dưới là đã ok
Mã:
Filename Type Size Used Priority
/swapfile file 1048568 0 -1
Để mỗi lần reboot lại VPS thì mặc định swap sẽ bật thì các ban làm như sau
Chỉnh sửa file /etc/fstab
Mã:
nano /etc/fstab
Thêm vào cuối
Mã:
/swapfile none swap sw 0 0
Sau đó lưu lại
Set permissions cho swapfile
Mã:
chown root:root /swapfile
chmod 0600 /swapfile
Bây giờ thì bạn đã có thêm 1GB ram nữa rồi nhé
Gõ free để biết thông số swap ram
2. CHỈNH SWAPPINESS
Swappiness là gì ?
Chi tiết WIKI
Có rất nhiều tranh cải về việc tối ưu hệ thống Linux liên quan đến Swappiness. Ngay cả các nhà phát triển Linux cũng không đồng y về tham số Swappiness nào là tối ưu.
Giá trị swappiness điều khiển xu hướng trao đổi (swap) thông tin của kernel từ RAM và ổ cứng, Swappiness chấp nhận một giá trị trong khoảng từ 0 đến 100.
Giá trị mặc định của swappiness được thiết lâp ở giá trị là 60. Nếu bạn cảm thấy quá trình trao đổi thông tin giữa nhân Linux ( kernel ) và RAM hay ổ cứng không đạt đến giá trị đó, bạn có thể giảm thông số của swappiness lên hoặc xuống theo ý của bạn
Nói tóm lại thống số Swappiness để chỉ định mức độ ưu tiên của swap
swappiness = 0 - có nghĩ là swap chỉ sử dụng thì RAM vật lý bị tràn ( hết ram )
swappiness = 10 - Có nghĩa là nếu RAM vật lý còn 10% thì hệ thống sẽ dùng đến swap
swappiness = 60 - Mặc định
swappiness = 100 - Swap sẽ hoạt động hết mình . ưu tiên như là ram thật ( máy sẽ làm việc vất vả hơn)
Để chỉnh thông số swappiness ta dùng lệnh
Mã:
echo 20 > /proc/sys/vm/swappiness
Tuy nhiên thông số này sẽ về mặc định là 60 khi ta khởi động lại máy
Để cho thông số luôn thay đổi khi khởi động lại máy chúng ta cần gõ lệnh sau
Mã:
echo "vm.swappiness=20" | sudo tee -a /etc/sysctl.conf && sudo sysctl -p
Gía trị tôi đặt là 10 còn các bạn tùy nhé
cat /proc/sys/vm/swappiness để kiểm tra
Đã thử nghiệm trên VPS SSD của <b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Chúc các bạn thành công
3. THAM KHẢO THÊM: <b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
4. NGUỒN: daivietpda.vn
Bạn cần disable dịch vụ iptables đang chạy trên CentOS version 4/5/6.
(a)iptables – IPv4 iptables firewall service.
(b)ip6tables – IPv6 iptables firewall service.
Disable firewall
Những command bên dưới được thực hiện ở user root để disable firewall IPv4.
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Sample Outputs:
iptables: Flushing firewall rules: [ OK ]
iptables: Setting chains to policy ACCEPT: filter [ OK ]
iptables: Unloading modules: [ OK ]
Tiếp theo, những command bên dưới được thực hiện ở user root để disable firewall IPv6.
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Sample Outputs:
ip6tables: Flushing firewall rules: [ OK ]
ip6tables: Setting chains to policy ACCEPT: filter [ OK ]
ip6tables: Unloading modules: [ OK ]
Enable Firewall
Bạn cần mở(Enable) Firewall IPv4 sử dụng các lệnh dưới đây ở root user:
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Sample Outputs:
iptables: Applying firewall rules: [ OK ]
Đối với Firewall IPv6
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Command để kiểm tra tình trạng
IPv4
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Hoặc
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
IPv6
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Hoặc
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Sample Outputs(Disable Firewall):
Chain INPUT (policy ACCEPT 0 packets, 0 bytes)
pkts bytes target prot opt in out source destination
Chain FORWARD (policy ACCEPT 0 packets, 0 bytes)
pkts bytes target prot opt in out source destination
Chain OUTPUT (policy ACCEPT 0 packets, 0 bytes)
pkts bytes target prot opt in out source destination
Các câu lệnh MySQL cần phải biết
Học VPS / Database / Các câu lệnh MySQL cần phải biết
07/03/2014 Luân Trần Database 11,024 Views 6 Comments
CHIA SẺ:
Khi chạy các lệnh này, bạn cần login vào MySQL với tài khoản root (MySQL root chứ không phải tài khoản root quản lý VPS) hoặc tài khoản có full quyền. Tất cả các thao tác mình thực hiện trên VPS CentOS
Đăng nhập MySQL bạn dùng lệnh: mysql -u root -p
1. Thư mục chứa database
Trên CentOS, toàn bộ file raw database được lưu trong thư mục /var/lib/mysql
2. Quản lý tài khoản và phân quyền
Hiển thị toàn bộ users:
mysql> SELECT * FROM mysql.user;
Xóa null user:
mysql> DELETE FROM mysql.user WHERE user = ' ';
Xóa tất cả user mà không phải root:
mysql> DELETE FROM mysql.user WHERE NOT (host="localhost" AND user="root");
Đổi tên tài khoản root (giúp bảo mật):
mysql> UPDATE mysql.user SET user="mydbadmin" WHERE user="root";
Gán full quyền cho một user mới:
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Phân quyền chi tiết cho một user mới:
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Gán full quyền cho một user mới trên một database nhất định:
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
Thay đổi mật khẩu user:
mysql> UPDATE mysql.user SET password=PASSWORD("newpass") WHERE User='username';
Xóa user:
mysql> DELETE FROM mysql.user WHERE user="username";
3. Các thao tác database
Hiển thị toàn bộ databases:
mysql> SHOW DATABASES;
Tạo database:
mysql> CREATE DATABASE mydatabase;
Sử dụng một database:
mysql> USE mydatabase;
Xóa một database:
mysql> DROP DATABASE mydatabase;
Tối ưu database:
All Databases:
$ sudo mysqlcheck -o --all-databases -u root -p
Single Database:
$ sudo mysqlcheck -o db_schema_name -u root -p
4. Các thao tác table
Tất cả các thao tác bên dưới bạn phải lựa chọn trước database bằng cách dùng lệnh: mysql> USE mydatabase;
Hiển thị toàn bộ table:
mysql> SHOW TABLES;
Hiển thị dữ liệu của table:
mysql> SELECT * FROM tablename;
Đổi tên table :
mysql> RENAME TABLE first TO second;
hoặc
mysql> ALTER TABLE mytable rename as mynewtable;
Xóa table:
mysql> DROP TABLE mytable;
5. Các thao tác cột và hàng
Tất cả các thao tác bên dưới bạn phải lựa chọn trước database bằng cách dùng lệnh: mysql> USE mydatabase;
Hiển thị các column trong table:
mysql> DESC mytable;
hoặc
mysql> SHOW COLUMNS FROM mytable;
Đổi tên column:
mysql> UPDATE mytable SET mycolumn="newinfo" WHERE mycolumn="oldinfo";
Select dữ liệu:
mysql> SELECT * FROM mytable WHERE mycolumn='mydata' ORDER BY mycolumn2;
Insert dữ liệu vào table:
mysql> INSERT INTO mytable VALUES('column1data','column2data','column3data',' column4data','column5data','column6data','column7d ata','column8data','column9data');
Xóa dữ liệu trong table:
mysql> DELETE FROM mytable WHERE mycolumn="mydata";
Cập nhật dữ liệu trong table:
mysql> UPDATE mytable SET column1="mydata" WHERE column2="mydata";
6. Các thao tác sao lưu và phục hồi
Sao lưu toàn bộ database bằng lệnh (chú ý không có khoảng trắng giữa -p và mật khẩu):
mysqldump -u root -pmypass --all-databases > alldatabases.sql
Sao lưu một database bất kỳ:
mysqldump -u username -pmypass databasename > database.sql
Khôi phục toàn bộ database bằng lệnh:
mysql -u username -pmypass < alldatabases.sql (no space in between -p and mypass)
Khôi phục một database bất kỳ:
mysql -u username -pmypass databasename < database.sql
Chỉ sao lưu cấu trúc database:
mysqldump --no-data --databases databasename > structurebackup.sql
Chỉ sao lưu cấu trúc nhiều database:
mysqldump --no-data --databases databasename1 databasename2 databasename3 > structurebackup.sql
Sao lưu một số table nhất định:
mysqldump --add-drop-table -u username -pmypass databasename table_1 table_2 > databasebackup.sql
Related Posts:
Backup và Restore MySQL Database bằng dòng lệnh
Tạo mysql database và user bằng lệnh terminal
21 câu lệnh Linux phải nhớ
Reset MySQL root password
nguyên liệu :
bản win 7 dành cho vps
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b> ve.com/host/0B79y060mKvDjRzBKTGI4VzJHQ00/Win7_Pro_SP1_x64_LuanTran_HocVPS.iso
thư mục data, tool, sql2000
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
phân mềm mã hóa ip
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
server mà mình cài đặt tại đây
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
link dow server up lại cho bạn nào cần nhé <b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
phân mêm khởi động chạy các lệnh server linux
<b><font color=red>[Chỉ có thành viên mới xem link được. <a href="register.php"> Nhấp đây để đăng ký thành viên......</a>]</font></b>
vps win ram tầm 2 GB
vps linux ram tầm 4 GB mới chạy được nha còn nếu chọn gói ram 2GB cho tiết kiệm thì phải set ram ảo cho con linux cao lên mới chạy được nhưng ngược lại server hay bị dum core
MOD đừng xóa bài của em nha, dù gì đi nữa em cũng đóng phí 400k tiền ngu mới cài được trên vps đấy